Tiêm chủng cho trẻm sơ sinh và trẻ nhỏ là việc bắt buộc dù là ở Nhật hay ở Việt Nam. Cùng healthmart khám phá lịch tiêm phòng và quy định chung ở Nhật nhế!
** Chi phí sinh con ở Nhật 2023
Lịch kiểm tra sức khỏe định kỳ trẻ sơ sinh ở Nhật
Trẻ em sau khi sinh sẽ được khám theo các giai đoạn khác nhau:
- Tháng đầu tiên: Kiểm tra chiều cao, cân nặng, vòng ngực và vòng đầu
- 3 – 4 tháng: Kiểm tra chiều cao, kiểm tra cân nặng, vòng ngực, kích thước đầu, tình trạng dinh dưỡng, phương pháp dinh dưỡng (cho con bú) và hoạt động của khớp háng
- 6 -7 tháng: Kiểm tra chiều cao, kiểm tra cân nặng, vòng ngực, kích thước đầu, tình trạng dinh dưỡng, phương pháp dinh dưỡng (nuôi con bằng sữa mẹ hay sữa bột), khi nào nên cai sữa, tình trạng răng, bệnh tật và bất thường về sức khoẻ
- 9 – 10 tháng: Kiểm tra chiều cao, cân nặng, vòng ngực, kích thước đầu, tình trạng dinh dưỡng, thức ăn thô của trẻ (1 ngày cần ăn bao nhiêu lần), tình trạng răng, bệnh tật và bất thường về sức khoẻ
Lịch tiêm phòng cho trẻ ở Nhật cho trẻ sơ sinh đến 2 tuổi (bắt buộc)
Tiêm phòng là một trong những cách hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm. Không chỉ là bảo vệ chính bản thân trẻ mà là cả những bạn nhỏ xung quanh bé. Lịch tiêm chủng đã được viết sẵn trong Sổ tay sức khoẻ mẹ con. Chẳng hạn, dưới đây là lịch tiêm vắc-xin của trẻ từ sơ sinh đến 2 tuổi:
- Tháng thứ 2: cúm B (Hib) mũi 1, phế cầu khuẩn mũi 1, viêm gan B mũi 1 và virus Rota lần 1
- Tháng thứ 3: cúm B (Hib) mũi 2, phế cầu khuẩnmũi 2, viêm gan B mũi 2, virus Rota lần 2, 4 mũi hỗn hợp (bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt) mũi 1
- Tháng thứ 4: cúm B (Hib) mũi 3, phế cầu khuẩn mũi 3, virus Rota lần 2, 4 mũi hỗn hợp mũi 2, virus Rota lần 3
- Tháng thứ 5: 4 mũi hỗn hợp mũi 3, BCG mũi 1
- Tháng thứ 7: viêm gan B mũi 3
- Tháng thứ 12: cúm B (Hib) mũi 4, phế cầu khuẩn mũi 4, sởi mũi 1, thuỷ đậu mũi 1, quai bị mũi 1
- Tháng thứ 18: 4 mũi hỗn hợp mũi 4, thuỷ đậu mũi 2,
- Tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm: 2 mũi cúm mùa
**
Tiêm phòng trước khi vào học tiểu học
Tiêm phòng | Cách nhận tiêm chủng được quy định bởi luật pháp v.v. | Vé tiêm chủng | Ghi chú | ||||
Thời gian đối tượng | Thời kỳ bắt đầu tiêm chủng | Tổng | Cách nhận tiêm chủng | ||||
Vắc-xin | từ 2 tháng đến 60 tháng sau sinh | từ 2 tháng đến 7 tháng sau sinh | 4 lần | Lần đầu | Tiêm chủng trong khoảng thời gian ít nhất 27 ngày (nếu bác sĩ công nhận là cần thiết thì 20 ~ 26 ngày cũng được) trước khi được 12 tháng sau khi sinh. | Kẹp vào sổ tay sức khỏe bà mẹ và trẻ em | ・Nếu có thể thì hãy bắt đầu tiêm chủng từ 2 ~ 6 tháng tuổi. |
Bổ sung | Tiêm chủng trong khoảng thời gian ít nhất 7 tháng sau khi tiêm chủng lần đầu kết thúc. | ||||||
Từ ngày tiếp theo ngày đến 7 tháng sau sinh cho đến 12 tháng sau sinh | 3 lần | Lần đầu | Tiêm chủng trong khoảng cách ít nhất 27 ngày (nếu bác sĩ công nhận là cần thiết thì 20 ~ 26 ngày cũng được) trước khi được 12 tháng sau khi sinh. | ||||
Bổ sung | Tiêm chủng trong khoảng thời gian ít nhất 7 tháng sau khi tiêm chủng lần đầu kết thúc. | ||||||
Từ ngày tiếp theo ngày đến 12 tháng sau sinh cho đến 60 tháng sau sinh | 1 lần | Tiêm chủng 1 lần | |||||
Vắc-xin | từ 2 tháng đến 60 tháng sau sinh | từ 2 tháng đến 7 tháng sau sinh | 4 lần | Lần đầu | Cho đến 24 tháng sau sinh, tiêm chủng 3 lần với khoảng cách ít nhất 27 ngày. Tuy nhiên, trường hợp đã tiêm chủng lần thứ 2 sau khi quá 12 tháng sau sinh thì không tiêm chủng lần thứ 3. | ||
Bổ sung | Sau khi để khoảng cách ít nhất 60 ngày sau khi kết thúc tiêm chủng lần đầu, thì tiêm chủng 1 lần từ ngày đến 12 tháng sau sinh trở đi. | ||||||
Từ ngày tiếp theo ngày đến 7 tháng sau sinh cho đến 12 tháng sau sinh | 3 lần | Lần đầu | Cho đến 24 tháng sau sinh, tiêm chủng 2 lần với khoảng cách ít nhất 27 ngày. | ||||
Bổ sung | Sau khi để khoảng cách ít nhất 60 ngày sau khi kết thúc tiêm chủng lần đầu, thì tiêm chủng 1 lần từ ngày đến 12 tháng sau sinh trở đi. | ||||||
Từ ngày tiếp theo ngày đến 12 tháng sau sinh cho đến 24 tháng sau sinh | 2 lần | Tiêm chủng 2 lần với khoảng cách ít nhất 60 ngày. | |||||
Từ ngày tiếp theo ngày đến 24 tháng sau sinh cho đến 60 tháng sau sinh | 1 lần | Tiêm chủng 1 lần |
Tên tiêm phòng | Cách nhận tiêm chủng được quy định bởi luật pháp v.v. | Thời kỳ nên tiêm | Vé tiêm chủng | Ghi chú | |||
Thời gian đối tượng | Số lần / khoảng cách tiêm chủng | ||||||
Viêm gan B | Cho đến 1 tuổi | 3 lần Lần thứ 2: Khoảng cách ít nhất 27 ngày từ lần thứ 1 Lần thứ 3: Khoảng cách ít nhất 139 ngày từ lần thứ 1 | Từ 2 tháng đến 9 tháng sau sinh | Gửi đến người thuộc đối tượng | ・Người được dinh ra từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 trở đi là đối tượng. | ||
Hỗn hợp 4 loại Bạch hầu | Kỳ 1 | Từ 3 tháng | Tiêm chủng 3 lần với khoảng cách ít nhất 20 ngày. | 3 tháng ~ 12 tháng sau sinh | Kẹp vào sổ tay sức khỏe bà mẹ và trẻ em | ・Khi đã quá 3 tháng sau sinh thì nếu được hãy nhận tiêm chủng sớm. ・Với người rõ ràng là đã từng mắc bệnh ho gà thì cũng có thể nhận tiêm chủng hỗn hợp 2 loại thay vì hỗn hợp 4 loại. | |
Kỳ 1 | Tiêm chủng trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng sau khi lần đầu (3 lần) kỳ 1 kết thúc. | Cho tới khi được 12 ~ 18 tháng, sau khi lần đầu (3 lần) kết thúc | |||||
Bại liệt (Ghi chú 3) | Kỳ 1 | Tiêm chủng 3 lần với khoảng cách ít nhất 20 ngày. | 3 tháng ~ 12 tháng sau sinh | Chuẩn bị cho các cơ quan y tế | ・Những người đã được tiêm chủng vắc-xin tươi 1 lần, thì hãy tiêm chủng lần đầu 2 lần và tiểm chủng bổ sung 1 lần. ・Những người đã được tiêm chủng vắc-xin tươi 2 lần, thì không cần tiêm chủng. | ||
Kỳ 1 | Tiêm chủng trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng sau khi lần đầu (3 lần) kỳ 1 kết thúc. | Cho tới khi được 12 ~ 18 tháng, sau khi lần đầu (3 lần) kết thúc | |||||
Bệnh lao (BCG) (Ghi chú 4) | Cho đến 1 tuổi | 1 lần | 5 tháng ~ 8 tháng sau sinh | Kẹp vào sổ tay sức khỏe bà mẹ và trẻ em | |||
Sởi, rubella (sởi 3 ngày) (Ghi chú 5) | Kỳ 1 | Từ 12 tháng đến 24 tháng sau sinh | 1 lần | ─ | Kẹp vào sổ tay sức khỏe bà mẹ và trẻ em | ・Kỳ 1, khi đã quá 3 tháng sau sinh thì nếu được hãy nhận tiêm chủng sớm. ・Kỳ 2, ngày 1 tháng 4 của năm trước khi nhập học vào tiểu học ~ ngày 31 tháng 3 của năm nhập học vào tiểu học. ・Những người đã được tiêm gamma globulin là qua 3 tháng (6 tháng đối với trị liệu liều cao). | |
Kỳ 2 | Trong vòng 1 năm trước khi vào học tiểu học | 1 lần | ─ | ||||
Thủy đậu (Ghi chú 6) | Từ 12 tháng đến 36 tháng sau sinh | Tiêm chủng 2 lần với khoảng cách ít nhất 3 tháng | Lần thứ 1: 12 tháng ~ 15 tháng sau sinh Lần thứ 2: Với khoảng cách 6 tháng ~ 12 tháng, sau khi tiêm chủng lần thứ 1 | Kẹp vào sổ tay sức khỏe bà mẹ và trẻ em | ・Người đã từng bị thủy đậu thì không thuộc đối tượng. ・Người đã từng tiêm chủng vắc-xin trong quá khứ thì hãy liên hệ đến trung tâm y tế. ・Những người đã được tiêm gamma globulin là qua 3 tháng (6 tháng đối với trị liệu liều cao). | ||
Viêm não Nhật Bản (Ghi chú 7) | Kỳ 1 | Từ 6 tháng | Tiêm chủng 2 lần với khoảng cách ít nhất 6 ngày. | 3 tuổi | Kẹp vào sổ tay sức khỏe bà mẹ và trẻ em | ・Từ tháng 4 năm 2010 khuyến cáo tiêm chủng đã bắt đầu lại. ・Những người sinh từ ngày 2 tháng 4 năm 1995 đến ngày 1 tháng 4 năm 2007 mà chưa hoàn thành tiêm chủng thì có thể được tiêm chủng đặc biệt cho đến dưới 20 tuổi. Chi tiết ở đây. | |
Kỳ 1 | Tiêm chủng 1 lần trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng sau khi lần đầu (2 lần) kỳ 1 kết thúc. | 4 tuổi |
Tiêm phòng sau khi vào học tiểu học
Tên tiêm phòng | Cách nhận tiêm chủng được quy định bởi luật pháp v.v. | Thời kỳ nên tiêm | Vé tiêm chủng | Ghi chú | ||
Thời gian đối tượng | Số lần / khoảng cách tiêm chủng | |||||
Hỗn hợp 2 loại Bạch hầu | Kỳ 2 | 11 tuổi trở lên đến dưới 13 tuổi | 1 lần | 11 tuổi | Gửi đến người thuộc đối tượng | Phiếu khám sơ bộ vắc-xin hỗn hợp 2 tiêm chủng [Wordファイル/96KB] |
Viêm não Nhật Bản | Kỳ 2 | 9 tuổi trở lên đến dưới 13 tuổi | 1 lần | 9 tuổi | Chuẩn bị cho các cơ quan y tế | |
Vắc-xin ngăn ngừaung thư cổ tử cung(chỉ bé gái) | Tiểu học lớp 6 ~ | 3 lần [Cervarix]Lần thứ 2: Khoảng cách ít nhất 1 tháng từ lần tiêm chủng thứ 1 [Gardasil]Lần thứ 2: Khoảng cách ít nhất 1 tháng từ lần tiêm chủng thứ 1 | Trung học cơ sở lớp 7 | Chuẩn bị cho các cơ quan y tế |
Nguồn: https://www.city.hiroshima.lg.jp/site/vietnamese/140272.html
Tôi không nghĩ vắc xin là hoàn toàn an toàn. Tôi đã từng nghe nói về những trường hợp trẻ em bị tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi tiêm vắc xin.
Tôi rất vui khi thấy rằng tỷ lệ tiêm chủng ở Nhật Bản rất cao. Điều này cho thấy người dân Nhật Bản rất coi trọng sức khỏe của trẻ em.
Tôi không chắc mình có đồng ý với quan điểm của tác giả về việc vắc xin là hoàn toàn cần thiết không. Tôi nghĩ rằng mỗi gia đình nên tự quyết định xem có nên tiêm vắc xin cho con mình hay không.
Bài viết này rất hữu ích. Tôi sẽ chia sẻ nó với bạn bè và gia đình mình.
Tôi không đồng ý với quan điểm của tác giả cho rằng vắc xin là hoàn toàn an toàn. Đã có nhiều trường hợp trẻ em bị tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi tiêm vắc xin.
Vắc xin là một thành tựu tuyệt vời của y học hiện đại. Nó đã giúp cứu sống hàng triệu trẻ em trên toàn thế giới.
Bài viết rất hữu ích và đầy đủ thông tin. Cảm ơn tác giả vì đã chia sẻ.
Bài viết này rất hữu ích. Tôi sẽ lưu nó lại để tham khảo sau.
Tôi không thể tin được là có những bậc cha mẹ lại từ chối tiêm vắc xin cho con mình. Họ đang đặt con mình vào nguy cơ mắc những căn bệnh nguy hiểm.
Tại sao trẻ em Nhật Bản lại phải tiêm nhiều loại vắc xin đến vậy? Có phải đó là lý do khiến tỷ lệ tử vong ở trẻ em Nhật Bản rất thấp không?
Tại sao trẻ em Nhật Bản lại được tiêm nhiều loại vắc xin hơn trẻ em ở các nước khác?
Tôi tự hỏi có nên tiêm vắc xin cho con mình hay không. Tôi đã đọc được nhiều thông tin trái chiều về vắc xin và tôi không biết nên tin vào điều gì.