Thuế là thứ người lao động nước ngoài quan tâm nhiều nhất khi đang sống và làm việc tại Nhật. Vậy đang sống ở Nhật thì bạn phải đóng thuế gì, bao nhiêu, cách tính thế nào? Nào cùng Healthmart.vn khám phá nhé!
**
Đăng ký và kiểm tra nenkin online
Các loại thuế cho người nước ngoài làm việc ở Nhật 2024 cho người lao động nước ngoài ở Nhật
Loại thuế | Đối tượng áp dụng | Mức thuế |
---|---|---|
Thuế thu nhập cá nhân | Người nước ngoài có thu nhập tại Nhật Bản | Thuế suất lũy tiến, tối đa 43% |
Thuế cư trú | Người nước ngoài có địa chỉ tại Nhật Bản kể từ ngày 1 tháng 1 và đang nhận một số tiền lương nhất định | Thuế suất 10% |
Thuế tiêu thụ | Tất cả người tiêu dùng tại Nhật Bản, bao gồm cả người nước ngoài | Thuế suất 10% |
@tconnect.tv #nhật bản cực kì nhiều loại #thuế luôn #tconnect #amm #admicro #cuocsongnhatban #learnontiktok ♬ nhạc nền – Tconnect TV – T-connect TV
Thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế quan trọng nhất đối với người nước ngoài làm việc ở Nhật Bản. Mức thuế suất lũy tiến, có nghĩa là mức thuế sẽ tăng dần theo mức thu nhập. Mức thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khoản thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh, đầu tư,…
Bảng tính thuế thu nhập cá nhân ở Nhật hiện hành
Thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản được tính theo hệ thống thuế lũy tiến, nghĩa là mức thuế suất sẽ tăng dần theo mức thu nhập. Mức thu nhập chịu thuế (B) càng tăng thì thuế suất càng cao.
Bảng tính thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản hiện hành (2023)
Thu nhập chịu thuế (B) | Thuế suất (A) |
---|---|
1,950,000 yên trở xuống | 5% |
1,950,000 yên ~ 3,300,000 yên | 10% |
3,300,000 yên ~ 6,950,000 yên | 20% |
6,950,000 yên ~ 9,000,000 yên | 23% |
9,000,000 yên ~ 15,000,000 yên | 33% |
15,000,000 yên ~ 40,000,000 yên | 40% |
40,000,000 yên trở lên | 45% |
Cách tính thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản
Thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập = (Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ) * Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập của người nộp thuế, bao gồm thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư,…
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đóng bảo hiểm, giảm trừ các khoản chi phí hợp lý,…
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ được tính vào thu nhập chịu thuế nhằm giảm thiểu số thuế phải nộp. Các khoản giảm trừ chính bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh: 380,000 yên/người/năm đối với người phụ thuộc, 380,000 yên/người/năm đối với người nộp thuế.
- Giảm trừ đóng bảo hiểm: 12,000 yên/tháng đối với bảo hiểm xã hội, 3,000 yên/tháng đối với bảo hiểm y tế.
- Giảm trừ các khoản chi phí hợp lý: chi phí đi lại, chi phí ăn uống, chi phí thuê nhà,…
Ví dụ
Một người có thu nhập từ tiền lương là 6,000,000 yên/năm, có 2 người phụ thuộc, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đầy đủ. Số thuế thu nhập cá nhân mà người này phải nộp như sau:
Thu nhập chịu thuế = 6,000,000 yên - (2 * 380,000 yên) = 5,260,000 yên
Thuế suất = 20%
Thuế thu nhập = (5,260,000 yên * 20%) = 1,052,000 yên
Cách nộp thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản
Thuế thu nhập cá nhân được nộp theo hình thức tự khai tự nộp hoặc thuế thu tại nguồn.
- Thuế tự khai tự nộp: Người nộp thuế sẽ tự khai báo thu nhập, chi phí, các khoản giảm trừ và số thuế phải nộp. Thuế tự khai tự nộp được áp dụng cho những người có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, thu nhập từ kinh doanh,…
- Thuế thu tại nguồn: Thuế thu tại nguồn là hình thức thuế được khấu trừ trực tiếp từ tiền lương của người lao động. Thuế thu tại nguồn được áp dụng cho những người có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản là ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Trên đây là những thông tin cơ bản về thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản.
Thuế cư trú ở Nhật
Thuế cư trú là loại thuế phải nộp cho chính quyền thành phố nơi bạn sinh sống nếu bạn là người nước ngoài có địa chỉ tại Nhật Bản kể từ ngày 1 tháng 1 và đang nhận một số tiền lương nhất định. Mức thuế suất là 10%.
Bảng tính thuế cư trú ở Nhật hiện hành
Thuế cư trú là loại thuế địa phương tại Nhật Bản, được thu từ người dân có cư trú tại một địa phương cụ thể. Mục đích của việc thu thuế cư trú này là để đảm bảo kinh phí phục vụ cho địa phương, bao gồm các hoạt động như giáo dục, phúc lợi, xử lý rác thải, phòng chống thiên tai và các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
Thuế cư trú được tính dựa trên thu nhập của người dân trong năm trước. Thuế suất thuế cư trú được chia thành hai loại: thuế cư trú thành phố (市税) và thuế cư trú tỉnh (県民税). Thuế suất thuế cư trú thành phố là 10%, thuế suất thuế cư trú tỉnh là 4%. Như vậy, tổng thuế suất thuế cư trú là 14%.
Tuy nhiên, người dân có thể được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh cơ bản: 380.000 yên
- Giảm trừ gia cảnh cho vợ hoặc chồng: 380.000 yên
- Giảm trừ gia cảnh đặc biệt cho vợ hoặc chồng: 380.000 yên
- Giảm trừ gia cảnh cho người khuyết tật: 380.000 yên
- Giảm trừ gia cảnh cho con dưới 20 tuổi: 380.000 yên
Ví dụ, một người có thu nhập 5.000.000 yên trong năm trước, có vợ và một con dưới 20 tuổi. Người này sẽ được giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cơ bản: 380.000 yên
- Giảm trừ gia cảnh cho vợ hoặc chồng: 380.000 yên
- Giảm trừ gia cảnh cho con dưới 20 tuổi: 380.000 yên
Tổng số tiền thuế cư trú mà người này phải nộp là:
(5.000.000 yên – 1.140.000 yên) * 14% = 386.000 yên
Bảng tính thuế cư trú ở Nhật hiện hành được thể hiện như sau:
Thu nhập | Thuế cư trú thành phố | Thuế cư trú tỉnh | Tổng thuế cư trú |
---|---|---|---|
1.000.000 yên | 100.000 yên | 40.000 yên | 140.000 yên |
2.000.000 yên | 200.000 yên | 80.000 yên | 280.000 yên |
3.000.000 yên | 300.000 yên | 120.000 yên | 420.000 yên |
… | … | … | … |
10.000.000 yên | 1.000.000 yên | 400.000 yên | 1.400.000 yên |
Người dân có thể nộp thuế cư trú theo hai cách:
- Khấu trừ tại nguồn: Thông thường, người lao động sẽ được công ty khấu trừ thuế cư trú từ tiền lương hàng tháng.
- Tự khai báo và nộp thuế: Những người không làm việc hoặc có nguồn thu nhập khác ngoài tiền lương thì phải tự khai báo và nộp thuế cư trú.
Hàng năm, người dân sẽ nhận được giấy chứng nhận thu nhập, thuế cư trú (“市県民税所得・課税(非課税)証明書”) từ cơ quan thuế địa phương. Giấy chứng nhận này có thể được sử dụng để làm thủ tục vay vốn, mở thẻ tín dụng, v.v.
Thuế tiêu thụ ở Nhật
Thuế tiêu thụ là loại thuế áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tại Nhật Bản. Mức thuế suất là 10%.
Bảng tính Thuế tiêu thụ ở Nhật hiện hành
Người nước ngoài lao động ở Nhật khi về nước được nhận lại thuế gì?
Người lao động nước ngoài làm việc tại Nhật Bản có thể được lấy lại một số loại thuế sau khi rời khỏi Nhật Bản:
- Thuế thu nhập cá nhân (個人所得税): Người lao động nước ngoài có thể được lấy lại thuế thu nhập cá nhân nếu họ đã trả quá nhiều thuế trong năm. Để được lấy lại thuế thu nhập cá nhân, người lao động cần nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế Nhật Bản.
- Thuế bảo hiểm xã hội (社会保険料): Người lao động nước ngoài có thể được lấy lại thuế bảo hiểm xã hội nếu họ đã đóng bảo hiểm xã hội trong một khoảng thời gian nhất định. Để được lấy lại thuế bảo hiểm xã hội, người lao động cần nộp hồ sơ trả lại thuế bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội Nhật Bản.
- Thuế nhà ở (住民税): Người lao động nước ngoài có thể được lấy lại thuế nhà ở nếu họ đã trả quá nhiều thuế trong năm. Để được lấy lại thuế nhà ở, người lao động cần nộp hồ sơ quyết toán thuế nhà ở cho cơ quan thuế địa phương.
Ngoài ra, người lao động nước ngoài cũng có thể được lấy lại một số khoản tiền khác, chẳng hạn như tiền lương chưa trả, tiền bồi thường thôi việc, tiền nghỉ phép,…
Để được lấy lại các khoản thuế và tiền trên, người lao động cần nộp hồ sơ cho cơ quan thuế hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội Nhật Bản trong vòng 4 năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động.
Dưới đây là một số lưu ý khi lấy lại thuế và tiền cho người lao động nước ngoài:
- Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định: Hồ sơ quyết toán thuế và tiền cho người lao động nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế và tiền
- Bản sao thẻ cư trú
- Bản sao hợp đồng lao động
- Bản sao giấy tờ chứng minh thu nhập
- Bản sao giấy tờ chứng minh chi phí
- Cần nộp hồ sơ đúng hạn: Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế và tiền cho người lao động nước ngoài là 31 tháng 3 năm sau năm kết thúc hợp đồng lao động.
- Cần nộp hồ sơ tại cơ quan thuế hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương: Người lao động cần nộp hồ sơ tại cơ quan thuế hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi họ đã làm việc.
Ngoài ra, người nước ngoài làm việc ở Nhật Bản cũng có thể phải chịu các loại thuế khác như thuế thừa kế, thuế quà tặng, thuế tài sản,…
từ khoá
- thuế ở nhật bản 2024
- các loại thuế ở nhật bản cho người nước ngoài
- thuế thu nhập cá nhân ở nhật bản
Thuế ở Nhật Bản cao quá, tôi phải cân nhắc chuyển đến một quốc gia khác có chế độ thuế nhẹ hơn.
Thuế ở Nhật Bản cao, nhưng chất lượng cuộc sống cũng rất tốt, vì vậy tôi nghĩ là xứng đáng.
Tuyệt vời, bài viết rất hữu ích cho những người nước ngoài đang sống tại Nhật Bản.
Tôi thề là tôi sẽ không bao giờ chuyển đến Nhật Bản nếu họ không cải thiện hệ thống thuế.
Bài viết thiếu thông tin về thuế thu nhập đối với người nước ngoài, nên bổ sung thêm vào.
Thuế ở Nhật Bản như một trò đùa, chúng ta phải trả quá nhiều tiền cho chính phủ mà không nhận lại được gì.
Tôi ngạc nhiên khi biết người nước ngoài phải trả thuế cư trú ngay cả khi không có thu nhập ở Nhật Bản.
Bài viết này thật vô dụng, không có gì mới so với những gì tôi đã biết.
Tôi không biết tại sao người ta lại phàn nàn về thuế, chúng ta phải đóng góp cho đất nước mà chúng ta đang sống.
Tại sao người nước ngoài phải đóng thuế cao hơn người Nhật Bản? Điều này thật không công bằng!
Ngoài các loại thuế được đề cập trong bài, còn có thuế tiêu thụ (VAT) và thuế địa phương áp dụng ở Nhật Bản.
Chính phủ nên giảm thuế cho những người nước ngoài đang làm việc chăm chỉ đóng góp cho nền kinh tế.